31/03/2023
[ CÔNG DỤNG CỦA HÀ THỦ Ô ]
Thành phần các hợp chất trong hà thủ bao gồm: 3,8% tanin; 0,113% dẫn chất antraqinon tự do; 0,25% các antraglycozid và nhiều hợp chất khác.
Thân và lá của hà thủ ô hay còn gọi giao đằng có vị ngọt, tính bình. Thân leo và lá được sử dụng để dưỡng tâm, an thần, dưỡng huyết, hoạt lạc. Hơn nữa, thân leo và lá còn được sử dụng để trị chứng thần kinh suy nhược, thiếu máu, đau mỏi toàn thân...
Rễ củ hay còn gọi hà thủ ô có vị đắng chát, tính hơi ôn, tác dụng giúp bổ can thận, dưỡng huyết bổ âm giải độc, nhuận tràng thông tiện... Ngoài ra, hà thủ ô còn giúp trị can thận âm hư, huyết hư, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau lưng mỏi gối, ù tai điếc tai, râu tóc bạc sớm, di tinh, huyết trắng, tình trạng táo bón, hay các hội chứng lỵ mãn tính, trĩ xuất huyết, sốt rét, lao hạch, bệnh mạch vành, cao huyết áp, mỡ máu cao, xơ vữa động mạch... Sử dụng hà thủ ô với hàm lượng từ 12 - 60 gam có tác dụng giảm thiểu các tình trạng bệnh nêu trên. Còn với liều sử dụng hà thủ ô đỏ khoảng từ 12 - 30 gam có tác dụng bổ huyết, nhuận tràng thông tiện...
Mặc dù, hà thủ ô mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ nhưng với một số đối tượng nên kiêng kỵ khi sử dụng dụng loại thuốc này như người đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng....
Ngoài ra, hà thủ ô còn có rất nhiều tác dụng bổ thần kinh với hợp chất lexitin làm cường tim ếch cô lập, giúp tạo hồng cầu tốt hơn, phụ nữ khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều hoặc các trường hợp da xanh, thiếu máu, gầy còm. Nước sắc hà thủ ô đỏ còn giúp ức chế trực khuẩn lao. Hơn nữa, dịch chiết cồn hà thủ ô đỏ có tác dụng hạ cholesterol đối với chuột với hàm lượng 1,5ga/ml và còn có tác dụng chống oxy hoá.